Cho đến nay y học hiện đại vẫn chưa biết rõ nguyên nhân, tuy nhiên các Nhà nghiên cứu cho rằng có thể do nhiễm virus đường ruột, nhiễm vi khuẩn, tinh thần dao động, nhạy cảm với thực phẩm, phản ứng tự vệ của hệ thống miễn dịch cơ thể… Trên lâm sàng thường thấy viêm đại trạng mạn tính lẫn trộn với viêm cấp tính.
Triệu chứng
– Đặc điểm chủ yếu của bệnh tiêu chảy ( Diarrhea) với những mức độ nặng nhẹ khác nhau, có kèm theo đau bụng, mót rặn, đau âm ỉ hoặc đau quặn từng cơn thường ở hố chậu bên trái bụng dưới, đi tiêu phân thường có máu lẫn chất nhầy đặc như mũi có khi chỉ thấy máu
– Người bệnh cảm thấy chán ăn, bụng đầy, nôn hoặc buồn nôn, sút cân, mệt mỏi, có khi sốt nhẹ, thiếu máu.
Điều trị
Người bệnh chủ yếu được áp dụng phác đồ liệu trình kháng sinh. Nếu chữa không triệt để dễ trở thành viêm đại tràng mạn tính và viêm nhiễm lâu ngày sẽ biến chứng thành viêm đại tràng có polyp. Kết cục cuối cùng là phải sử dụng phẫu thuật ngoại khoa.
Theo Y học cổ truyền, bệnh viêm đại tràng cấp tính và mạn tính được xếp vào loại các chứng bệnh :Tiết tả, Lỵ tật.
Tiết tả được gọi bằng nhiều tên khác nhau qua các thời đại. Nội kinh chia “Tiết tả” làm nhiều loại: Nhu tiết, Đồng tiết, Trúc tiết. Các thầy thuốc Trung y đời nhà Đường gọi là “Hạ lợi”, tới đời Tống đổi thành “Tiết tả”, sang nhà Minh thành “Phú Tả”, tuy nhiên từ “ Tiết tả” được sử dụng thịnh hành cho tới ngày nay
Nguyên nhân
Chủ yếu thuộc Tỳ vị và đại tràng, tiểu tràng, do cảm thụ ngoại tả, thưởng thực, tỳ vị dương hư, mệnh môn hoả suy, tình chí biến loạn mà sinh ra,
1.1. Tiết tả cấp tính
– Do cảm thụ hàn thấp: bụng đau, sôi bụng, phân lỏng và nát, sốt nhẹ, sợ lạnh, choáng váng, ngạt mũi, mệt mỏi, lưỡi nhạt, mạch nhu
– Do thấp nhiệt bức bách: vừa đau bụng vừa đi tả, đi tiêu chảy như nước dội, phân vàng mùi hôi thối, hậu môn nóng rát, nước tiểu vàng sậm, khát nước buồn bực, rêu lưỡi vàng, mạch nhu sác
– Do thường thực: dau bụng, đầy bụng, sôi réo, tả ra phân nát nồng thối, đi tiêu được thì giảm đau, hông sườn đầy tức, ợ ra mùi chua và nồng, rêu lưỡi dầy, mạch đi hoạt sác;
Nếu Tiết tả cấp tính không được điều trị triệt để, tái phát lại nhiều lần, không điều trị đúng nguyên nhân dễ trở thành Tiết tả mạn tính
1.2. Tiết tả mạn tính :
– Do tỳ vị suy. Đại tiện lúc lỏng lúc són, ăn không tiêu, chán ăn đầy bụng, nôn ói, mặt bùng, mệt mỏi, rêu lưỡi trắng nhợt, mạch đi hoãn nhược
– Do thận dương suy: trước khi trời sáng thấy bụng đau quặn, phải đi tả. Đông y gọi là “Ngũ canh tả” ( đi tả lúc gà gáy), đi tiêu xong thì bụng giảm đau. Tay chân lạnh, bụng lạnh, sợ lạnh, lưỡi trắng nhợt, mạch đi trầm tế
– Do can khí phạm: Hông sườn đầy tức, ăn ít, ợ hơi, dễ cáu gắt, tinh thần khẩn trương. Mỗi lần như thế đau bụng phải đi tả, lưỡi đỏ nhợt, mạch đi huyền.
Lỵ tật hay bệnh lỵ, người xưa gọi chung là bệnh “ Thời dịch lỵ “
Bệnh xuất hiện nhiều vào mùa Hè thu ở các vùng Đông bắc hoặc Đông nam châu á. Trung y thời Nhà Tống gọi là Lỵ tức ( Tràng tích; Trệ hạ); sang Nhà Minh- Thanh tuỳ vào màu sắc hay hậu quả gọi là: “bạch lỵ” ;”huyết bạch lỵ”; Nhiệt lỵ”
Nguyên nhân
– Do thấp nhiệt lưu trú lâu ngày
- Do dịch độc truyền vào đường ruột
– Do ẩm thực không tiết độ tạo hàn thấp
– Do ăn nhiều chất dầu mỡ tạo thấp trệ
Triệu chứng: Chủ yếu là cơn đau quặn bụng, mót rặn, phân lẫn chất nhầy nhớt, máu
Ứng dụng các bài thuốc căn bản, tuỳ thuộc Tiết tả hay Lỵ tật, đặc biệt phải chú trọng đến yếu tố Nguyên nhân gây bệnh để áp dụng Phương cho phù hợp :
a. Cấp tính
Liều lượng do Lương y quyết định, sắc uống ngày 1 thang; nếu tích trệ gia thêm Đại hoàng, Chỉ thực Bình lang để thống tích trệ.
b.Mạn tính
- Nếu do tỳ vị hư yếu, pháp là “ Kiện tỳ hoá thấp “. Bài thuốc căn bản là “ Sâm linh bạch truật tán”, gồm các vị: Nhân sâm, Phục linh, Bạch truật, Kiết cánh, Hoài sơn, Cam thảo, Bạch biển đậu, Liên nhục, Trần bì, Sa nhân, Ý dĩ nhân; Nếu hư hàn nhiều, chân tay quyết lãnh, bụng sôi đi tiêu toàn nước, nên ôn trung tán hàn với bài Lý trung hoàn, gồm các vị: Đẳng sâm hoặc Nhân sâm, Bạch truật, Can khương, Cam thảo gia thêm Phụ tử, Nhục quế; nếu đi tả lâu ngày khiến cho hư hạ hãm làm sa trực tràng ( lòi dom hay con trê), phải dùng “ Bài bổ trung ích khí “ gia thêm Nhân sâm, Hoàng kỳ gồm các vị: Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Cam thảo, Đương quy, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ để thăng thanh, kiện tỳ, chỉ tả; nếu do thận dương hư suy, pháp trị: “Ôn thận kiện tỳ “, bài thuốc căn bản: “Tứ thần hoàn “ gồm 4 vị: Phá cố chỉ: 160 g ( sao rượu), Ngô thù du 40g (rửa nước muối sao); Nhục đậu khẩu 120g( bọc bột mỳ ướt, vùi trong lửa cho chín); Ngũ vị tử 120g ( sao); gia thêm Phụ tủ 40 g; Bào can khương 40g, Vũ dư lương 40 g; cách làm tán bột, dùng 100 quả táo ( bỏ hạt) phối hợp với 320g sinh khương ( cắt phiến) co Táo và Sinh khương chín nhừ, vớt bỏ xác Sinh khương, đổ bột thuốc vào chỗ nước cốt Đại táo hoàn thành viên cứng nặng 0,8 g; cách dùng ngày uống 2 lần, 1 lần hoàn với với nước muối nhạt ấm trước khi đi ngủ
- Nếu tuổi cao sức yếu, Tả lâu không khỏi, dùng “ Đào hoa thang”, gồm: Xích thạch chỉ, Can Khương, Nghạnh mỗ, gia thêm :Nhân sâm, Hoàng kỳ, Bạch truật, Thăng ma để ích kháng, Thăng đề để chỉ Tả; nếu do can khí phạm vị pháp trị là: “ Ức can, kiện tỳ”. Bài thuốc căn bản “ Thống tả yếu phương “ gồm: Bạch truật, Bạch thược, Trần bì, Phòng phong. Liều lượng do Lương y quyết định, sắc ngày uống 1 thang.
– Nếu do thấp nhiệt lỵ, pháp trị là “ thanh nhiệt thấp hoá giải độc, điều hành khí huyết “; khi mới chớm bệnh dùng bài “ Thược dược thang gia giảm “, gồm: Hoàng cầm, Bạch dược, Cam thảo, Hoàng liên, Đại hoàng, Bính lang, Đương quy, Mộc hương, Nhục quế . Sắc uống ngày 1 thang; liều lượng do Lương y quyết định
– Nếu phát sốt, sợ lạnh, đau đầu; gia thêm :Cát căn, Linh kiều, Kinh giới hoa
– Nếu ăn uống gây đình trệ; gia thêm: Sơn tra, Thần khúc
– Nếu nhiệt nặng, sốt cao khát nước, đi tiêu ra máu, lưỡi đỏ, mạch hoạt sác thì dùng bài “ Bạch đầu ông thang “ gồm: Trần bì, Hoàng liên, Hoàng bá; gia thêm: Kim ngân hoa, Bạch thược, Chỉ thực, Cam thảo sắc uống ngày 1 thang; Liều lượng do Lương y quyết định;
- Nếu do độc lỵ, pháp trị là: “ Thanh nhiệt, lương huyết, giải độc; bài thuốc căn bản là: “ Bạch đầu ông thang “, công thức đã nêu trên; gia thêm: Kim ngân hoa, Hoàng cầm, Xích thược, Mẫu đơn bì để thanh nhiệt lương huyết
– Nếu sốt cao ( nửa tỉnh nửa mê) là nhiệt phạm vaò phần huyết phải dùng ngay “ Tử tuyển đơn”gồm: Hoạt thạch, Thạch cao, Hàn thuỷ thạch, Từ thạch, Linh dương giác, Mộc hương, Tê giác, Trầm hương, Đinh hương, Thăng ma, Huyền sâm, Cam thảo, Mang tiêu, Tiêu thạch, Chu sa, Xạ hương, Hoàng kim, sắc uống ngày 1 thang. Liều lượng do Lương y quyết định,
– Nếu mặt xám ngoét, chân tay lạnh, ra mồ hôi lạnh, thở gấp, mạch đi Tế ngược là chứng Nội bế, Ngoại thoát, bệnh nguy; dùng ngay bài “ Sâm phụ thang” để hồi dương cứu thoát gồm: Nhân sâm 20 g, Phụ tử 10g; sắc uống ấm
– Nếu do hàn thấp lỵ, pháp trị: ôn trung táo thấp giải độc với bài” “ Ôn tỳ thang “; gia giảm để ôn trung, trừ hàn, giải độc, gồm: Đại hoàng, Can khương, Cam thảo, Phụ tử, Nhân sâm, sắc uống ngày 1 thang, uống ấm
– Nếu do hàn hư lỵ, pháp trị là “ Ôn bổ tỳ thận, hành khí điều huyết, chỉ lỵ, dùng bài thuốc “ Dưỡng tạng thang” , gồm: Kha tử, Anh xúc tác, Nhục đậu khẩu, Đương quy, Bạch truật,, Bạch thược, Nhân sâm, Mộc hương, Nhục quế, Cam thảo. Sắc ngày uống 1 thang’ liều lượng do Lương y quyết định
- Nếu Lỵ tật tái phát đi tái phát lại nhiều lần và không chữa được nguyên nhân tận gốc, trong đại tràng sẽ sinh ra nhiều ổ kén lỵ dễ trở thành Tật lỵ mạn tính
- Nếu bị Tiết tả mạn tính hoặc Lỵ tật mạn tính để lâu không chữa hoặc chữa không triệt để, trong đại tràng dễ sinh ra nhiều khối U ( thường gọi là đa Polyp). Giai đoạn đầu hầu hết các Polyp chỉ là lành tính, nếu chữa không dứt điểm hoặc cắt bỏ không hết các polyp, các polyp sẽ dễ chuyển sang giai đoạn ung thư hoá trở thành ác tính, đe doạ trực tiếp đến tính mạng người bệnh.
Như vậy U đại tràng ác tính (ung thư đại tràng) là hệ quả của u đại tràng lành tính khi không được kiểm soát. Theo các kết quả nghiên cứu, những khối u rất dễ hình thành tại đại tràng vì đại tràng là bộ phận cuối cùng của ống tiêu hóa.
Hầu hết khối u xuất hiện trong đại tràng đều là u lành tính. Kích thước và mức độ nghiêm trọng của khối u sẽ phát triển theo thời gian. Trong trường hợp không chữa triệt để, u lành tính sẽ dễ trở thành u ác tính, gây ung thư, đe dọa trực tiếp đến tính mạng người bệnh.
điển hình là phân lẫn máu, chảy máu trực tràng, trong phân có chất nhầy, sụt cân, thiếu máu, tắc ruột khi u phát triển với kích thước lớn.
Dấu hiệu nhận biết u đại tràng ác tính
Khi bị u đại tràng ác tính, người bệnh thường thấy cơ thể xuất hiện nhiều dấu hiệu nghiêm trọng sau đây:
Rối loạn đường tiêu hóa
Những người có u đại tràng lành tính phát triển thành u ác tính sẽ mắc phải tình trạng rối loạn đường tiêu hóa với biểu hiện táo bón và tiêu chảy xen kẽ.
Đau bụng
Đau bụng là biểu hiện dễ nhận biết nhất khi u đại tràng lành tính chuyển sang u ác tính. Đôi khi người bệnh sẽ nhận thấy mức độ nghiêm trọng và tần suất xuất hiện của những cơn đau tương tự như viêm ruột thừa hoặc viêm đại tràng.
Cơn đau có thể khởi phát tại vùng hố chậu, không dữ dội và không rõ ràng. Đôi khi người bệnh có thể bị đau bên trái hoặc bị đau bên phải vùng hố chậu hay đau tại vùng thượng vị tùy theo vị trí của khối u.
Đại tiện ra máu, chảy máu đại tràng
Khối u ác tính khiến đại tràng chảy máu; phân lẫn máu, đa phần có màu xám, màu thẫm, ít khi có màu đỏ tươi. Máu từ đại tràng chảy ra xen lẫn với phân.
Nếu không sớm kiểm soát tình trạng đại tiện ra máu, chảy máu đại tràng, người bệnh có thể bị mất máu nhiều dễ dẫn tới suy kiệt.
Một số trường hợp phát hiện muộn, khối u đại tràng có kích thước lớn, người bệnh có thể cảm nhận được sự tồn tại của khối u khi sờ. Đối với một số trường hợp khác, biến chứng tắc ruột có thể xuất hiện.
U đại tràng ác tính là bệnh vô cùng nguy hiểm vì nó đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh.
Người bệnh có thể tìm hiểu và đến chữa trị bệnh viêm đại tràng mạn tính và polyp đại tràng tại các cơ sở, bệnh viện có uy tín hàng đầu ở Việt Nam sau đây:
1) Bệnh viện hữu nghị Việt – Đức: địa chỉ số 40 phố Tràng Thi quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội; Điện thoại liên hệ: 19001902; cấp cứu 24/7: 382 535 21; website: https://benhvienvietduc.org/
2) Bệnh viện Trung ương quân đội 108: địa chỉ số 01 phố Trần Hưng Đạo quận Hai Bà Trưng Hà Nội; ĐT: 1900986869/ 096775161; website: https://www.benhvien108.vn/home.htm
3) Bệnh viện Chợ rẫy địa chỉ 201B Nguyễn Chí Thanh, Phường 12, Quận 5, Hồ Chí Minh, Việt Nam ĐT: (84-028) 3855 4137 – (84-028) 3855 4138; website: http://choray.vn/
Cả 3 bệnh viện nói ở trên thuộc nhóm các bệnh viện có uy tín hàng đầu Việt Nam, ở đó có một số GS, TS, BS giỏi đầu nghành của Việt Nam thăm khám và điều trị bằng các phương pháp của y học hiện đại; chủ yếu sử dụng các loại kháng sinh chống viêm và phẫu thuật cắt bỏ các Polyp lành tính, nếu có dấu hiệu ác tính sẽ áp dụng thêm liệu trình hoá trị hoặc xạ trị… bằng các máy móc nhập khẩu của các hãng thiết bị y tế nổi tiếng Thế giới như: hãng Siemen ( CHLB Đức), Toshiba (Nhật bản) , General ( Hoa kỳ)… theo phương pháp của y học hiện đại
4) Nếu bệnh nhân không muốn chữa theo phương pháp y học hiện đại, có thể đến khám và chữa trị tại phòng khám Đông y trực thuộc Công ty cổ phần y, dược quốc gia Việt Nam tại số 18 ngõ 174 phố Kim Ngưu phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng thành phố Hà Nội. Tại dây chúng tôi áp dụng các bài thuốc 100% bằng thảo dược, kết hợp với y học năng lượng do các Bác sỹ/Lương y có nhiều năm kinh nghiệm đảm nhận, bệnh nhân sẽ được thăm khám chu đáo, tận tình, tư vấn chính xác và nếu điều trị sẽ được thưởng thức các vị thuốc, bài thuốc cổ truyền kinh điển của các Thái y đời Nhà Trần nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm từ hàng trăm năm và các Lương y của chúng tôi sáng chế gia giảm đặc biệt hiệu quả, hoàn toàn phù hợp với bệnh lý của thời đại ngày nay, rất lành, không gây tác dụng phụ, bệnh nhân sẽ tránh được nỗi lo phẫu thuật kinh hoàng; ĐT liên hệ và tư vấn: 0888198266; email: [email protected]